Chức năng và cấu tạo của lò hơi đốt dầu

Hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng lò hơi đốt dầu ngày càng phổ biến và rộng rãi trong các ngành công nghiệp, chế tạo. Bạn có thể tìm thấy lò hơi đốt dầu ở các nhà máy điện, nhà máy sản xuất giấy và chất lỏng, các nhà máy chế biến thực phẩm và trong sản xuất dầu khí. Vậy lò hơi đốt dầu có những ưu điểm, nhược điểm gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của lò hơi đốt dầu như thế nào? Hãy cùng Lò hơi Bách Khoa tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Lò hơi đốt dầu là gì?

Lò hơi đốt dầu là thiết bị công nghiệp sử dụng dầu (như dầu FO, DO) làm nhiên liệu để đốt cháy, tạo ra nhiệt năng làm nóng nước và sản sinh ra hơi nước. Hơi nước này sau đó được dẫn đi để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong sản xuất công nghiệp.

Cấu tạo của lò hơi đốt dầu

  • Buồng đốt: Đây là nơi đốt cháy dầu và sản xuất nhiệt để tạo ra hơi nước hoặc hơi khí. Buồng đốt thường được làm bằng thép đặc biệt chịu được nhiệt độ cao và áp suất.

  • Hệ thống đường ống: Các đường ống được sử dụng để chuyển nước hoặc hơi từ lò hơi đến các thiết bị cần sử dụng như động cơ, bơm, quạt, tủ sấy,...

  • Bộ trao đổi nhiệt: Bộ trao đổi nhiệt được sử dụng để chuyển nhiệt từ đốt cháy dầu sang nước hoặc hơi để sản xuất hơi nước hoặc hơi khí.

  • Hệ thống quản lý và kiểm soát: Hệ thống này được sử dụng để điều khiển hoạt động của lò hơi đốt dầu, bao gồm các thành phần như bộ điều khiển, van điều khiển, bảng điều khiển và cảm biến đo nhiệt độ, áp suất và lưu lượng.

  • Hệ thống xử lý khí thải: Hệ thống này được sử dụng để xử lý các khí thải phát sinh từ quá trình đốt dầu trong lò hơi. Nó bao gồm các bộ lọc và thiết bị xử lý để giảm thiểu tác động của khí thải đối với môi trường.

cấu tạo lò dầu

Nguyên lý hoạt động của lò hơi đốt dầu

Đốt cháy nhiên liệu:

  • Dầu: Dầu đốt (thường là dầu FO hoặc dầu diesel) được phun vào buồng đốt của lò hơi.

  • Không khí: Không khí được cung cấp vào buồng đốt để hỗ trợ quá trình cháy.

  • Phản ứng cháy: Dầu và không khí kết hợp và cháy tạo ra nhiệt lượng lớn.

Truyền nhiệt:

  • Ống nước: Nhiệt lượng từ quá trình cháy được truyền vào các ống nước đặt trong lò hơi.

  • Hơi nước: Nước bên trong các ống sẽ được đun nóng và chuyển hóa thành hơi nước.

  • Áp suất: Hơi nước được tạo ra dưới áp suất cao.

Thu thập và sử dụng hơi nước:

  • Hơi bão hòa: Hơi nước được thu thập và dẫn đến các thiết bị sử dụng hơi như tua bin hơi, thiết bị gia nhiệt...

  • Cung cấp năng lượng: Hơi nước dưới áp suất cao sẽ thực hiện công, tạo ra năng lượng để vận hành các thiết bị.

Vận hành lò hơi đốt dầu

Chuẩn bị vận hành lò:

  • Các van xả, van cấp hơi, van an toàn phải đóng lại. Mở van cáp nước, van xả le để thoát khí ,mở van lưu thông ống thuỷ và van 3 ngả của áp kế .

  • Đóng điện trong tủ đèn nguồn báo hiệu sáng bật bơm ở chế độ bằng tay. Cấp nước vào lò cho đến vạch quy định mức thấp nhất trong ống thuỷ sáng. Ngừng cấp nước và kiểm tra độ kín của các van và mặt bích.

  • Kiểm tra hệ thống đốt nhiên liệu để khởi động lò

  • Kiểm tra mức nước trong bể nước mềm nếu nước cạn sẽ không thể khởi động được vòi đốt

Khởi động đốt lò và chế độ đốt lò:

  • Khởi động vòi đốt bằng nút bấm vòi đốt trên tủ điều khiển. ở chế độ tự động khi áp suất đạt áp suất đặt trên rơle vòi sẽ tự động ngừng hoạt động.

  • Các bước khởi động đốt lò và chế độ đốt phải tuân theo quy trình vận hành hệ thống đốt nhiên liệu theo kiểu loại vòi đốt mà lò được trang bị lắp đặt.

  • Khi lò xuất hiện hơi nước thì đóng van xả le lại, tăng quá trình đốt.

  • Khi áp suất lò đạt từ 1¸1,5 KG/cm2 tiến hành kiểm tra trạng thái các van, thông rửa ống thuỷ, áp kế,quan sát sự hoạt động của chúng.

  • Khi lò đạt áp suất 2KG/cm2 thận trọng dùng clê vặn chặt các đai ốc trong phạm vi chịu áp lực của lò hơi.

  • Khi áp suất trong lò đạt mức áp suất làm việc tối đa Plv, Cấp nước vào lò đến vạch trung bình của ống thuỷ.

  • Nâng áp suất của lò lên áp suất hoạt động của các van an toàn đã được chỉnh theo quy phạm. Các van an toàn phải hoạt động và kim áp kế sẽ vượt quá vạch đỏ một chút.

  • Công việc khởi động lò được kết thúc khi đã đưa áp suất của lò lên áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.

  • Trong quá trình cấp hơi lò phải đảm bảo chế độ đốt tức là đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu không thì xem xét và hiệu chỉnh lại hệ thống đốt nhiên liệu

  • Thường xuyên theo dõi chế độ cháy của lò hơi qua tấm phản chiếu trên đỉnh vòi dầu

Cấp hơi:

  • Khi áp suất lò gần bằng áp suất làm việc tối đa Plv thì chuẩn bị cấp hơi . Trước khi cấp hơi mức nước trong lò ở mức trung bình của ống thuỷ và chế độ cháy phải ổn định.

  • Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trong đường ống dẫn hơi trong khoảng thời gian 10 ¸15 phút . Trong thời gian đó quan sát hiện tượng dãn nở ống và giá đỡ ống. Nếu thấy bình thường thì đóng mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi . Việc mở van phải từ từ, khi mở hết cỡ thì xoay ngược nửa vòng van hơi lại.

Cấp nước:

  • Trong thời gian vận hành lò phải giữ mực nước trung bình trong lò, không nên cho lò hoạt động lâu ở mức thấp nhất hoặc cao nhất của ống thuỷ .

  • Lò hơi được cấp nước bằng hệ thống từ động ( có quy trình vận hành kèm theo hệ thống lắp đặt).

Xả bẩn:

  • Việc xả bẩn định kỳ cho lò hơi được thực hiện nhờ van xả ở thân nồi.

  • Tuỳ theo chế độ nước cấp cho lò mà xác định số lần xả bẩn trong 1 ca . Nước cấp càng cứng , độ kiềm càng cao thì số lần xả càng nhiều ít nhất 1 ca phải xả bẩn 2 lần mỗi lần 2,3 hồi mỗi hồi từ 10 ¸ 15 giây. Trước khi xả bẩn nên nâng mức nước trong lò lên trên mức nước trung bình của ống thuỷ sáng khoảng 25¸50mm.

  • Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong 1 ca, ống xi phông của áp kế phải thông rửa 2 lần trong 1 ca. Van an toàn được kiểm tra 1 lần trong 1 ca.

vận hành lò hơi đốt dầu

Ngừng lò

  • Ngừng lò bình thường:

– Ngừng hoạt động của vòi đốt

– Đóng van cấp hơi và xả hời ra ngoài khí quyển bằng cách mở van xả le hoặc kênh van an toàn để giảm áp suất của lò xuống.

– Cấp nước vào lò để nâng mức nước trong lò lên mức cao nhất của ống thuỷ

– Để lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành lò hơi

– Việc tháo nước ra khỏi lò để vệ sinh phải có sự cho phép của người phụ trách lò hơi và chỉ được tháo nước lò khi áp suất trong lò là 0KG/cm2 và nhiệt độ nước lò [700C. Việc tháo nước phải thực hiện từ từ và khi đã mở van xả le hoặc kênh van an toàn

  • Ngừng lò sự cố:

– Chấm dứt ngay sự hoạt động của hệ thống đốt nhiên liệu bằng nút STOP, đóng van cấp hơi, kênh van an toàn,mở van xả le.

– Cấp đầy nước vào lò( nếu lò hơi sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc cấp nước vào lò)

– Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò hơi.

vận hành lò hơi đốt dầu

Ưu, nhược điểm của lò hơi đốt dầu

Ưu điểm

  • Hiệu suất cao: Khả năng chuyển đổi năng lượng từ nhiên liệu thành nhiệt năng rất hiệu quả.

  • Khả năng điều chỉnh linh hoạt: Dễ dàng điều chỉnh công suất và nhiệt độ hơi nước.

  • Ứng dụng rộng rãi: Sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như dệt may, giấy, thực phẩm, hóa chất...

Nhược điểm

  • Chi phí nhiên liệu cao: Dầu là nhiên liệu có giá thành cao.

  • Ảnh hưởng môi trường: Quá trình đốt cháy dầu thải ra khí thải gây ô nhiễm môi trường.

  • Nguy hiểm cháy nổ: Yêu cầu các biện pháp an toàn nghiêm ngặt.

  • Cần bảo trì định kỳ: Lò hơi đốt dầu cần được bảo trì định kỳ để đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của thiết bị.

  • Không phù hợp với một số loại nhiên liệu: Lò hơi đốt dầu chỉ có thể sử dụng được với một số loại nhiên liệu đốt như dầu, gas hoặc than đá

Một số loại lò hơi đốt dầu

  • Lò hơi ống nước: Ống chứa nước nằm bên trong buồng đốt.

  • Lò hơi ống lửa: Buồng đốt nằm bên trong các ống chứa nước.

  • Lò hơi hơi nước trực tiếp: Nước được phun trực tiếp vào buồng đốt.

  • Lò hơi đốt dầu FO: Sử dụng dầu FO (Fuel Oil) làm nhiên liệu chính.

  • Lò hơi đốt dầu DO: Sử dụng dầu DO (Diesel Oil) làm nhiên liệu chính. Dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn dầu FO, thân thiện với môi trường hơn.

một số loại lò hơi đốt dầu

Tối ưu hóa lò hơi đốt dầu

Kiểm tra và bảo trì định kỳ:

Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của lò hơi để phát hiện sớm các vấn đề như hư hỏng, ăn mòn, hay rò rỉ.

Bảo trì định kỳ để đảm bảo các bộ phận hoạt động tốt và không gây tổn thất năng lượng.

Cải thiện chất lượng nước cấp:

Sử dụng nước có chất lượng tốt để tránh tắc nghẽn và ăn mòn bề mặt trao đổi nhiệt.

Lắp đặt hệ thống xử lý nước để loại bỏ các tạp chất và muối.

Xả lò định kỳ:

Xả lò để loại bỏ cặn bã và tạp chất tích tụ trong hệ thống.

Điều này giúp cải thiện truyền nhiệt và giảm tổn thất nhiệt.

Bôi trơn bơm tuần hoàn:

Bảo trì và bôi trơn bơm tuần hoàn để đảm bảo hoạt động hiệu quả và giảm ma sát.

Làm sạch bề mặt trao đổi nhiệt:

Định kỳ làm sạch bề mặt trao đổi nhiệt để loại bỏ cặn bã và tăng hiệu suất truyền nhiệt.

Điều chỉnh nồi hơi để vận hành tốt hơn:

Theo dõi và điều chỉnh tham số như áp suất, nhiệt độ, và lưu lượng nước để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả.

Trên đây là những thông tin cơ bản về lò hơi đốt dầu, cách hoạt động, ưu điểm và hạn chế khi sử dụng lò hơi này. Lò hơi đốt dầu là một thiết bị rất quan trọng trong quá trình sản xuất và hoạt động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải lưu ý đến các hạn chế khi sử dụng lò hơi đốt dầu và cân nhắc các giải pháp khác nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tối ưu hóa quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

Nếu bạn đang có nhu cầu lắp đặt lò hơi đốt dầu, hãy liên hệ Lò hơi Bách Khoa để được tư vấn.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN LÒ HƠI BÁCH KHOA

Địa chỉ: Số 15A/8 Đường Tam Bình, P. Hiệp Bình Chánh, Tp Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh

Hotline: 0917 754 059

Email: truongnv@hexboiler.com

0973840468